1- Mối can hệ giữa bệnh viêm dạ dày với bệnh viêm hết sức tràng co thắt
Viêm tuyệt tràng co thắt và viêm hang vị bao tử là 2 bệnh rất thường gặp trong đời sống. Các bệnh nhân dịp bị viêm đại tràng co thắt có căn nguyên rất đa dạng: Do nhiễm khuẩn đường ruột, chế độ ăn uống, nguyên tố tinh thần...
Triệu chứng tiêu biểu nhất của các bệnh nhân dịp này là: Đau bụng, buồn đi ngoài, tuyệt vời tiện không thoải mái, đi xong vẫn muốn đi tiếp, phân lúc táo lúc lỏng, thành bụng có khi sờ thấy quai ruội nổi, kèm cặp theo có trạng thái đầy bụng, chướng bụng, ợ hơi.
Cơn đau xuất hiện nhiều hơn sau khi ăn thức ăn lạ, chua cay, lạnh, khi găng thần kinh, cơn đau thường giảm sau khi đi tuyệt tiện. Bệnh thường kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm, cho nên người bệnh thường gầy yếu, xanh xao, thậm chí bị suy kiệt bởi chưng thiếu chất dinh dưỡng. Do thiếu nước và chất điện giải, làm bệnh nhân dịp phiền muộn lo lắng về bệnh tật.
Như một vòng quấn quýt bệnh lý, bệnh lại càng nặng hơn. Việc điều động trị bằng thuốc Tây y cũng tiền là dẫn giải quyết các triệu chứng, không chữa hết được gốc bệnh. Vậy phải dùng biện pháp chữa và uống thuốc Đông y mới áp giải quyết hết tận gốc của bệnh.
2 - Điều trị bệnh viêm hết sức tràng co thắt văn bằng Đông y.
Theo Đông y, thì viêm tuyệt vời tràng co thắt là vì Can khí không thông suốt mê hoặc thấp tà cản trở dẫn đến đường tiêu hoá cũng bị bế tắc. Khi đường tiêu đâm bị bế tắc thì trọc khí không giáng xuống được mà trào ngược lên, kiên cố sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận tiêu đâm phía trên nó.
Trên cơ sở lý luận như vậy, bệnh nhân có hội chứng trào ngược và bị viêm hang vị dạ dày mà bệnh nhân không hề hay biết. Viêm hang vị bao tử có khi phát triển âm thầm mà không có triệu chứng gì, mê hoặc danh thiếp triệu chứng nghèo nàn làm bệnh nhân dịp dễ bỏ qua. Chỉ được phát hiện khi bệnh đã gây danh thiếp biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày tá tràng, ung thư hóa…
Việc điều động trị viêm hang vị dạ dày thường ít mang lại hiệu quả, bởi vì trường học hợp tái phát trong vòng 2-5 năm. Cho nên việc phát hiện sớm là một điều động rất có ý nghĩa.
Với lý luận và thực tế lâm sàng như vậy, có thể thấy một sự liên quan giữa bệnh viêm tuyệt vời tràng co thắt và bệnh viêm hang vị. Bệnh viêm hang vị bao tử dễ xảy ra ở những người bị viêm cực kì tràng co thắt và ngược lại. Vì thế, việc điều động trị cần phải để ý đến vấn đề đó, để điều động trị bệnh dứt điểm và toàn diện.
Bệnh cũng cần được phân biệt với danh thiếp bệnh lý khác ở tuyệt vời tràng, như bệnh viêm tuyệt tràng mạn tính. Cũng có các triệu chứng giống như viêm đại tràng co thắt. Nhưng là bệnh có tổn xót thương thực thể tại tuyệt tràng, được chẩn đoán thi thể định nhờ các xét nghiệm cận lâm sàng.
Việc điều động trị, đối với những bệnh hay tái phát, dễ trở nên mạn tính như bệnh viêm hết sức tràng co thắt, viêm hết sức tràng mạn, hội chứng ruột kích thích, thì y học hiện cực kì cũng đồng cân áp giải quyết tốt các đợt cấp của bệnh. Vì thế, viêm hết sức tràng co thắt vẫn là mối lo âu bệnh chẳng thể chữa khỏi của hầu hạ hết bệnh nhân.
Đại tràng (ruột già) có công năng thu nạp cặn bã từ tiểu tràng (ruột non) xuống. Đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài. Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống, đã được tuyệt vời tràng hấp thu một phần nước trong đó. Nếu chức năng hấp thụ phần nước này kém, bởi vì Đại tràng hư hàn sẽ làm xuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng. Ngược lại Đại tràng thực nhiệt, việc tiếp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn đến chứng nhiệt kết bàng lưu (phân tròn, rắn, có chất nhầy bao quanh).
Đại tràng có liên quan đến Phế. Do đó bệnh ở Phế có ảnh hưởng đến Đại tràng, Phế đoản hơi, Đại tràng táo bón và ngược lại.
Viêm tuyệt tràng có hai thể: Cấp tính chất và mạn tính.
- Thể cấp tính: Nguyên nhân chính là do vấn đề ăn uống không hợp vệ sinh; thức ăn ôi thiu, khó tiêu; bởi kiết lỵ; vì chưng giun sán…
Biểu hiện: Đau bụng từng đoạn hoặc đau dọc theo khung hết sức tràng, tiêu lỏng dăm cối dẳng, đôi khi có sốt.
Viêm cực kì tràng trái: Mót đi tiêu nhiều lần (10-20 lần) trong 24 giờ, cảm giác căng đầy túc trực tràng, phân lỏng có nhầy và có trạng thái có máu.
Viêm tuyệt tràng phải và manh tràng: Phân lỏng, mùi thối, số lần đi tuyệt vời tiện ít hơn (3-6 lần) trong 24 giờ.
Hiện tượng co thắt tuyệt vời tràng: Ở vùng cực kì tràng bị viêm trong cơn đau, bệnh nhân có cảm giác cứng bụng, sờ thấy tuyệt vời tràng nổi lên thành đoạn, thành cục và tan dần đi ở dưới bàn tay. Nếu viêm tuyệt vời tràng vùng thấp, trong cơ co thắt có thể đẩy phân ra hậu môn. Bệnh thường nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng hướng thì chỉ trong vòng 2-3 ngày là khỏi.
- Thể mạn tính: Do viêm tiểu đại tràng cấp, điều trị không đến nơi đến chốn, bệnh dần chuyển thành mạn tính, vì lỵ trực trùng mê hoặc lỵ amíp để lại tổn thương xót ở ruột; vì chưng nhiễm trùng coli, protéus (loại trực trùng này luôn luôn có trong ruột, gặp khi rối loạn tiêu hóa, sức đề kháng giảm sút trở nên vi khuẩn gây bệnh). Nhiễm độc bởi chưng urê huyết tăng, bởi vì thủy ngân; vì lao ruột; vì chưng ký đâm ra trùng giun, sán; vì táo bón lâu ngày; bởi chưng rối loạn thần kinh thực vật.
Biểu hiện: Miệng đắng, kém ăn, lưỡi to. Đại tiện thất thường, mót đi tiêu sau khi ăn (phản xạ Dạ dày – Đại tràng). Đau bụng, trướng hơi; có trạng thái đau hết thảy hết sức tràng; có thể đau từng vùng; phân táo, lỏng xen kẽ. Đại tràng co thắt gây đau quặn từng cơn; viêm manh tràng ngang gây nặng bụng, trướng hơi. Viêm tuyệt tràng, sờ thấy đau, cực kì tiện nhiều lần. Viêm trực tràng cảm giác nóng rát hậu môn, mót đi đại tiện luôn luôn và đau.
Đối với viêm đại tràng mạn, điều trị phải kiên trì, chú ý tới vệ đâm ra trong ăn uống, không ăn thức ăn khó tiêu, thức ăn ôi nguội. Tránh ăn những đồ rán, gia vị, đồ hộp; thành thử ăn thức ăn có nhiều vitamin.
Nếu táo bón: Ăn tăng rau tươi, chuối, khoai hầm. Đại tiện lỏng không nên ăn sữa, vì chưng sữa dễ lên men đâm hơi.
Theo Đông y, viêm Đại tràng thuộc phạm trù 'phúc thống' (đau bụng) mê hoặc 'Đại tràng ung' (viêm Đại tràng).Viêm đại tràng là bệnh ở Tỳ, Vị bởi nhiều nguyên do xảy ra.
Viêm đại tràng thường biểu lộ ở 2 thể:
- Tỳ hư khí trệ.
- Táo kết co thắt
Thể tỳ hư khí trệ: Biểu hiện bụng đầy, nóng ruột, sôi bụng (âm hư đâm ra nội nhiệt), khí thượng nghịch, đi đại tiện nhiều lần, đau về đêm và gần sáng. Tinh thần lo lắng, đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc địt (đánh rắm) được cảm giác dễ chịu, bụng sôi, óc ách, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác.
- Bài thuốc 1: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục thần, Táo nhân, Quế chi, Mộc hương, trích Cam thảo, Đương quy, Viễn chí, Gừng nướng; mỗi vị từ 10~12g; riêng Quế chi, trích Cam thảo mỗi vị 5g, Gừng 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang, dùng 3 - 5 thang.
- Bài thuốc 2: Đảng sâm, Đại táo, Hoàng kỳ, Bạch truật, Xuyên quy, Táo nhân, Trần bì, Hoàng tinh, Sinh địa, Cam thảo, Viễn chí, Mạch môn; mỗi vị từ 10~12g; riêng Cam thảo 5g, Đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang, sử dụng 3 - 5 thang.
Thể táo kết co thắt:
Thường vì suy nghĩ, buồn đau (thất tình), ngồi nhiều, ít hoạt động, suy dinh dưỡng… Triệu chứng thường thấy đầy hơi, ăn không tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị. Tùy theo khung cực kì tràng co thắt, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo (khô), đuôi nhão, có lúc nhầy mũi. Dùng một trong 2 bài thuốc sau:
- Bài thuốc 1: Đảng sâm, Sa nhân, Hoàng kỳ, Chỉ xác, Sinh địa, Đại hoàng, Mộc hương, Trần bì, Toan táo nhân, Viễn chí, Đại táo; mỗi vị từ 10~12g; riêng Đại hoàng 5g, Đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1t thang, dùng 3 - 5 thang.
- Bài thuốc 2: Đảng sâm, Đại táo, Hoàng kỳ, Bạch truật, Xuyên quy, Mộc hương, Táo nhân, Trần bì, Hoàng tinh, Sinh địa, Cam thảo, Viễn chí, Mạch môn; mỗi vị từ 10~12g; riêng Cam thảo 5g, Đại táo 5 quả. Sắc uống ngày 1 thang, dùng 3 - 5 thang.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét